Đặc điểm Họ Cá liệt

Cơ thể đầy nhớt, ép dẹp mạnh. Vảy nhỏ. Đầu trần trụi, mang các chỏm xương trên bề mặt trên. Các màng mang hợp nhất với eo mang (phần thịt lồi ra chia tách các khe mang). Miệng nhỏ và có thể dễ dàng kéo dài ra được. Không có răng trên vòm miệng. Không có giả mang (Một mảng nhỏ các sợi giống như mang trên bề mặt trong của nắp mang, gần chỗ nối liền của tiền nắp mang). Vây lưng liên tục với 8 hay 9 gai hơi nhô cao hơn ở phần trước của vây lưng; phần sau với 14-16 tia vây mềm. Ba gai trên vây hậu môn. Các gai trên vây lưng và vây hậu môn với cơ chế khóa. Màng bọc dạng vảy ở gốc vây lưng và vây hậu môn. Đốt sống 22-23. Chiều dài cơ thể 5–28 cm. Tất cả các loài đều có các cơ quan phát sáng trên thực quản. Cũng đáng chú ý vì sự sản sinh chất nhầy. Phổ biến trong các vùng nước nông duyên hải và các lạch thủy triều, nơi chúng kiếm ăn là các loài động vật không xương sống sinh sống ở đáy. Dễ dàng đánh bắt bằng lưới vét hay lưới kéo. Là nguồn cá thực phẩm quan trọng tại vùng duyên hải.[3]

Phân bố

Họ Cá liệt chủ yếu là cá biển nhỏ, phân bố ở vùng biển Ấn Độ Dương và phía tây Thái Bình Dương,[3] như ở Singapore, Sumatra, Madagascar, Java, New Caledonia, Samoa, Ấn Độ, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc và Việt Nam.[6] Một loài (Equulites klunzingeri) sinh sống trong khu vực Hồng HảiĐịa Trung Hải.[3]

vịnh Bắc Bộ Việt Nam, tìm được 17 loài, 5 chi, trong đó 2 loài có giá trị kinh tế.[6] Fish Base liệt kê 16-19 loài (3 loài bị nghi ngờ là phân loại sai) trong 9 chi có ở vùng biển Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ Cá liệt http://strata.ummp.lsa.umich.edu/jack/showgenera.p... http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... http://deepfin.org/Classification_v3.htm //doi.org/10.1007%2Fs10228-005-0283-5 http://www.fishbase.org/Summary/FamilySummary.cfm?... http://www.fishbase.org/identification/specieslist... http://fossilworks.org/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=114... http://treatment.plazi.org/id/865687AC-8E31-4450-F... http://www.thanhnien.com.vn/pages/20121007/canh-ca...